Tinh bột là gì? Các công bố khoa học về Tinh bột

Tinh bột là một dạng tinh chất tự nhiên được chiết xuất từ các nguồn cây có chứa tinh bột như lúa mì, khoai tây, sắn, bắp và ngô. Tinh bột được sử dụng rộng rãi...

Tinh bột là một dạng tinh chất tự nhiên được chiết xuất từ các nguồn cây có chứa tinh bột như lúa mì, khoai tây, sắn, bắp và ngô. Tinh bột được sử dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm và công nghiệp để làm đặc, làm ngọt, làm nguội hoặc làm mật độ. Nó cũng được sử dụng như một chất thể tháo dỡ trong dược phẩm và trong sản xuất giấy. Tinh bột có một cấu trúc tổ chức gồm các chuỗi phân tử glucose mà liên kết với nhau thông qua các liên kết alpha (1-4) và alpha (1-6).
Tinh bột là một polymer tự nhiên gồm các phân tử glucose liên kết với nhau thông qua các liên kết alpha (1-4) và alpha (1-6). Nó có đặc điểm là không tan trong nước lạnh, tạo thành dung dịch đặc khi kết hợp với nước nóng hoặc dưới tác động nhiệt độ cao.

Cấu trúc của tinh bột gồm hai loại chủ yếu là amylose và amylopectin. Amylose là một chuỗi dài của glucose được liên kết với nhau bởi liên kết alpha (1-4). Nó có một cấu trúc thẳng và sẽ tạo thành các sợi dài khi được định hình. Amylopectin cũng là một chuỗi glucose, nhưng các chuỗi này liên kết với nhau thông qua các liên kết alpha (1-6). Cấu trúc phân tán này tạo ra một mạng lưới phân tử trong tinh bột, giúp nó có khả năng hòa tan và hấp thụ nước tốt hơn so với amylose.

Tinh bột có nhiều ứng dụng trong thực phẩm và công nghiệp. Trong công nghiệp thực phẩm, nó được sử dụng để làm đặc, làm mòn, chất làm ngọt tự nhiên và chất bảo quản. Tinh bột cũng được sử dụng như một thành phần chính trong sản xuất giấy, dệt may, dược phẩm và các sản phẩm dịch vụ công ích khác.

Trên thực tế, tinh bột thường tìm thấy trong các loại thực phẩm như bánh mì, bánh quy, bánh ngọt, bánh xốp, bột mì, mì gạo, mì sợi và các sản phẩm chứa bột như bánh mì nướng, kem, nước xốt và nhiều món ăn khác.
Tinh bột có cấu trúc phân tử phức tạp và được tạo thành bởi các phân đoạn sugar (đường) gắn liền với nhau. Cấu trúc của tinh bột có thể được chia thành hai phần chính: amylose và amylopectin.

- Amylose: Đây là một chuỗi tương đối dài của glucose (đường glucose) liên kết với nhau thông qua liên kết alpha (1-4). Cấu trúc của amylose tương đối thẳng và tạo thành các chuỗi dài và uốn lượn. Amylose chiếm khoảng 20-30% khối lượng tinh bột và có khả năng hấp thụ nước tốt và tạo thành gel khi nấu chín. Điều này làm cho tinh bột có khả năng tạo độ đặc và nhờ đó được sử dụng trong việc làm ngọt, làm kem và làm đặc trong thực phẩm.

- Amylopectin: Đây là một chuỗi dài của glucose, nhưng với sự liên kết không chỉ qua liên kết alpha (1-4) mà còn thông qua liên kết alpha (1-6). Cấu trúc phân tán này tạo ra một mạng lưới phân tử trong tinh bột và làm cho nó có khả năng hòa tan và hấp thụ nước tốt hơn. Amylopectin chiếm khoảng 70-80% khối lượng tinh bột. Vì cấu trúc phân tán của nó, tinh bột có khả năng tạo ra chất béo, đằng hoặc kết hợp với protein và gốc tinh bột. Điều này làm cho tinh bột trở thành thành phần quan trọng trong nhiều loại thực phẩm và sản phẩm công nghiệp.

Khi tinh bột được nấu chín, các chuỗi glucose sẽ giãn ra và hấp thụ nước, tạo thành gel. Quá trình nấu chín tùy thuộc vào nhiệt độ và thời gian nấu. Nhiệt độ cao và thời gian nấu dài sẽ giúp tinh bột hoàn toàn giải phóng glucose và tạo thành một dung dịch đặc chắc. Ngược lại, nấu ở nhiệt độ thấp và thời gian nấu ngắn sẽ tạo thành một dung dịch nhớt. Sự thay đổi nhiệt độ và thời gian nấu có thể ảnh hưởng đến độ đặc, cấu trúc và độ trong suốt của tinh bột.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tinh bột:

Axit béo chuỗi ngắn và chức năng ruột kết con người: Vai trò của tinh bột kháng và polyme không phải tinh bột Dịch bởi AI
Physiological Reviews - Tập 81 Số 3 - Trang 1031-1064 - 2001
Tinh bột kháng (RS) là tinh bột và các sản phẩm tiêu hoá trong ruột non đi vào ruột già. Điều này xảy ra vì nhiều lý do bao gồm cấu trúc hóa học, nấu chín thực phẩm, biến đổi hóa học và quá trình nhai thức ăn. Vi khuẩn đường ruột ở người lên men RS và polyme không phải tinh bột (NSP; thành phần chính của chất xơ thực phẩm) thành các axit béo chuỗi ngắn (SCFA), chủ yếu là axetat, propionat ...... hiện toàn bộ
#tinh bột kháng #polyme không phải tinh bột #axit béo chuỗi ngắn #chức năng ruột kết #butyrate #prebiotic #vi khuẩn đường ruột #ung thư đại tràng
Đánh giá độ chính xác của các thuộc tính quang học của aerosol thu được từ các phép đo bức xạ mặt trời và bầu trời của Mạng lưới Robot Aerosol (AERONET) Dịch bởi AI
American Geophysical Union (AGU) - Tập 105 Số D8 - Trang 9791-9806 - 2000
Các nghiên cứu về độ nhạy được tiến hành liên quan đến việc thu được thuộc tính quang học của aerosol từ các bức xạ được đo bởi các thiết bị đo bức xạ bầu trời mặt trời tại mặt đất của Mạng lưới Robot Aerosol (AERONET). Các nghiên cứu này tập trung vào việc thử nghiệm một khái niệm đảo ngược mới nhằm thu được đồng thời phân bố kích thước aerosol, chỉ số khúc xạ phức tạp và độ phản xạ đơn t...... hiện toàn bộ
Phân tích đồng thời các chất chuyển hóa trong củ khoai tây bằng phương pháp sắc ký khí – khối phổ Dịch bởi AI
Plant Journal - Tập 23 Số 1 - Trang 131-142 - 2000
Tóm tắtMột phương pháp mới được trình bày, trong đó sắc ký khí kết hợp với khối phổ (GC–MS) cho phép phát hiện định lượng và định tính hơn 150 hợp chất trong củ khoai tây, với độ nhạy và tính đặc trưng cao. Trái ngược với các phương pháp khác được phát triển để phân tích chuyển hóa trong hệ thống thực vật, phương pháp này đại diện cho một cách tiếp cận không thiên ...... hiện toàn bộ
#sắc ký khí #khối phổ #chuyển hóa #phân tích định tính #củ khoai tây #hệ thống thực vật #sinh hóa học #biến đổi gen #sucrose #tinh bột #sinh lý học
OnabotulinumtoxinA để điều trị đau đầu mãn tính: Kết quả từ giai đoạn mù đôi, ngẫu nhiên, kiểm soát giả dược của thử nghiệm PREEMPT 2 Dịch bởi AI
Cephalalgia - Tập 30 Số 7 - Trang 804-814 - 2010
Mục tiêu: Đây là nghiên cứu thứ hai trong cặp nghiên cứu được thiết kế để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của onabotulinumtoxinA (BOTOX®) trong việc dự phòng đau đầu ở người lớn bị đau nửa đầu mạn tính. Phương pháp: PREEMPT 2 là một nghiên cứu giai đoạn 3, với giai đoạn mù đôi, kiểm soát giả dược kéo dài 24 tuần, sau đó là giai đoạn mở kéo dài 32 tuần. Các đối tượng được ...... hiện toàn bộ
#onabotulinumtoxinA #đầu đau mãn tính #BOTOX® #đau nửa đầu #hiệu quả #an toàn #thử nghiệm lâm sàng #PREEMPT 2
Độc Tố Botulinum: Một Tuyệt Tác Trong Thiết Kế Protein Dịch bởi AI
Annual Review of Biochemistry - Tập 79 Số 1 - Trang 591-617 - 2010
Neurotoxin botulinum (BoNT), tác nhân gây ra bệnh ngộ độc botulism, được công nhận là loại protein độc nhất được biết đến. Các protease BoNT làm tê liệt việc xuất bào của bào túi synap bằng cách cắt đứt các cơ chất SNARE (soluble NSF attachment protein receptor) trong té bào chất. BoNT là một cấu trúc nano phức tạp: enzym N-terminal Zn2+-metalloprotease, là loại cắt đ...... hiện toàn bộ
#neurotoxin botulinum #BoNT #protease #SNARE #độc tố #thiết kế protein #tính phức tạp chức năng #độ độc hại #cấu trúc module
Cấu trúc thành tế bào nguyên vẹn kiểm soát quá trình tiêu hóa in vitro của tinh bột trong các loại đậu Dịch bởi AI
Food and Function - Tập 7 Số 3 - Trang 1367-1379

Tăng cường mức độ tinh bột không tiêu hóa được ở cuối ruột non và do đó đi vào đại tràng (‘tinh bột kháng’) là một cơ hội lớn để cải thiện hồ sơ dinh dưỡng của thực phẩm.

#tinh bột kháng #tiêu hóa in vitro #cấu trúc thành tế bào #thực phẩm dinh dưỡng #loại đậu
Phân bố các lipid acyl trong mầm, aleurone, tinh bột và trứng không tinh bột của bốn giống lúa mì Dịch bởi AI
Journal of the Science of Food and Agriculture - Tập 31 Số 9 - Trang 877-888 - 1980
Tóm tắtPhân bố định lượng của 23 loại lipid acyl đã được xác định trong mầm, aleurone, các phần không tinh bột của tinh bột và trứng của các giống lúa mì Atou (Soft English), Flinor (Hard English), Waldron (US Hard Red Spring) và Edmore (US Amber Durum). Cả bốn giống lúa mì đều có tỷ lệ tương đối giống nhau (tính theo cơ sở khô) về vỏ hạt (6.8–8.6%), mầm (2.5–3.0%)...... hiện toàn bộ
Thực Vật Học, Hóa Học Thực Vật, Dược Lý và Độc Tính của Strychnos nux-vomica L.: Một Bài Tổng Quan Dịch bởi AI
American Journal of Chinese Medicine - Tập 46 Số 01 - Trang 1-23 - 2018
Strychnos nux-vomica L. thuộc chi Strychnos của họ Loganiaceae và được trồng chủ yếu ở Sri Lanka, Ấn Độ và Australia. Thành phần dược liệu truyền thống của cây là hạt, được gọi là Nux vomica. Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan hợp lý và toàn diện về S. nux-vomica L., bao gồm thực vật học, dược lý dân gian, hóa học thực vật, dược lý và độc tính, từ đó xây dựng nền tảng cho các nghi...... hiện toàn bộ
#Strychnos nux-vomica #dược lý #độc tính #hóa học thực vật #hoạt tính sinh học
Tổng hợp một bước và tính chất hấp thụ điện từ của hexaboride đất hiếm entropy cao (HE REB6) và bột tổng hợp composite hexaboride/cacbonat đất hiếm entropy cao (HE REB6/HE REBO3) Dịch bởi AI
Journal of Advanced Ceramics - Tập 10 Số 1 - Trang 62-77 - 2021
ResumoXem xét sự xuất hiện của các vấn đề nhiễu điện từ nghiêm trọng, việc phát triển các vật liệu hấp thụ sóng điện từ (EM) với tổn thất điện môi và từ hóa cao và phù hợp với độ trở kháng tối ưu là rất quan trọng. Tuy nhiên, việc hiện thực hóa sự tổn thất đồng bộ của điện môi và từ hóa trong một vật liệu pha đơn vẫn là một thách thức. Trong nghiên cứu này, các bột...... hiện toàn bộ
Tác động của Độ rỗng đến Tính chất Cơ học và Khả năng Chống ăn mòn của Hợp kim Ti-10Mo Rỗng được Chế tạo bằng Phương pháp Kim loại Học Bột Dịch bởi AI
Metals - Tập 8 Số 3 - Trang 188
Các hợp kim Ti-10Mo rỗng nhị phân đã được chế tạo bằng cách sử dụng bột titan không hình cầu và molybden, thông qua kỹ thuật giữ không gian trong công nghệ kim loại học bột (PM). Dựa trên phân tích ba chiều về đặc điểm độ rỗng, một đánh giá chi tiết về ảnh hưởng của độ rỗng đến các tính chất cơ học và khả năng chống ăn mòn trong dung dịch đệm phosphate (PBS) đã được thực hiện. Để so sánh, ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 397   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10